Trong tiếng Anh, Thì hiện tại hoàn thành - Thì hiện tại hoàn thành tiếp diễn là một trong những "cặp đôi" rất dễ gây nhầm lẫn. Vậy thì làm thế nào để phân biệt được chúng? Hãy tham khảo bài viết này nhé!
1. Điểm giống nhau của 2 thì
Trước tiên, bạn học cần nhớ 2 thì hiện tại hoàn thành và hiện tại hoàn thành tiếp diễn đều có chung 2 đặc điểm sau:
Nhắc đến “hoàn thành” tức là cả 2 thì đều diễn tả những hành động đã xảy ra trong quá khứ.
Một số trường hợp sử dụng các động từ có tính chất, đặc điểm sinh học về cuộc sống của 1 cá thể nào đó và thường đi kèm 1 khoảng thời gian (for/ since + time).
2. Cách sử dụng
| Thì hiện tại hoàn thành | Thì hiện tại hoàn thành tiếp diễn |
Cách sử dụng | Thì Hiện tại hoàn thành (Present perfect tense) dùng để diễn tả một hành động, sự việc bắt đầu trong quá khứ, kéo dài đến hiện tại mà không nhấn mạnh về thời gian | Thì Hiện tại hoàn thành tiếp diễn (Present perfect continuous tense) được sử dụng để chỉ sự việc xảy ra trong quá khứ nhưng vẫn còn tiếp tục ở hiện tại và có thể vẫn còn tiếp diễn trong tương lai. Thì này nhấn mạnh thời gian xảy ra sự việc. |
Sự khác nhau giữa Thì hiện tại hoàn thành tiếp diễn với Thì hiện tại hoàn thành: Thì Hiện tại hoàn thành tiếp diễn nhấn mạnh sự tiếp diễn kéo dài của hành động từ quá khứ đến hiện tại. Trong khi đó, Thì Hiện tại hoàn thành có tác dụng nhấn mạnh kết quả của hành động tại thời điểm hiện tại.
2.1 Ví dụ về Thì hiện tại hoàn thành
They have just had lunch: Họ vừa mới ăn trưa
She has studied at this school since 2002: Cô ấy học ở trường này từ năm 2002
2.2 Ví dụ về Thì hiện tại hoàn thành tiếp diễn
I have been working here for 5 years: Tôi đã làm được ở đây được 5 năm rồi.
She has been living in Hanoi for 8 years: Cô ấy đã sống ở Hà Nội được 8 năm rồi.
3. Cấu trúc câu:
Loại câu | Thì hiện tại hoàn thành | Thì hiện tại hoàn thành tiếp diễn |
Khẳng định | S + have/ has + V3/ed + (object) Ví dụ: My mom has just sold her house: Mẹ tôi vừa bán nhà của bà ấy | S + have/has + been + V-ing + (object). Ví dụ: I have been waiting for you for 2 hours: Tôi đã chờ bạn 2 tiếng đồng hồ rồi đó |
Phủ định | S + have/ has + NOT + V3/ed + (O) VD: Ben hasn't cleaned the house yet: Ben vẫn chưa dọn dẹp nhà cửa | S + have/ has + not + been + V-ing VD: They haven't been meeting each other for 1 year: Họ đã không gặp nhau được 1 năm rồi |
Nghi vấn | Have/ Has + S + V3/ed + (object)? Câu trả lời: Yes, S+ have/ has. No, S + haven’t/ hasn’t. VD: Have you done the homework? - Yes, I have Con đã hoàn thành bài tập về nhà chưa? - Rồi ạ | Have/ has + S + been + V-ing? Câu trả lời: Yes, S + has/have. No, S + has/have + not. VD: Have you been working in this company for 3 years? - Yes, I have Cậu làm ở đây được tận 3 năm rồi á? - Ừ |
Câu hỏi với từ để hỏi | When/Where/Why/What/How + have/ has + S + (not) + V3/ed + (O)? Why have you eaten my food?: Tại sao cậu lại ăn đồ ăn của tớ? | When/Where/Why/What/How + + have/ has + S + been + V-ing + (O)? Ví dụ: What have you been doing for the last 1 hour?: Cậu đã làm gì trong suốt 1 tiếng trước? |
4. Cách chia động từ
Thì hiện tại hoàn thành | Thì hiện tại hoàn thành tiếp diễn |
1. Hầu hết các động từ theo quy tắc được thêm trực tiếp “-ed” vào cuối. Ex: talk => talked | 1. Động từ tận cùng bằng “e”, ta bỏ “e” câm rồi mới thêm “-ing”. Ex: live => living |
2. Động từ có tận cùng là “e” thì chỉ cần thêm “-d”. Ex: live => lived | 2. Động từ tận cùng bằng ie, ta biến ie thành “y” rồi thêm “-ing”. Ex: lie => lying |
3. Động từ có tận cùng là “y” thì đổi thành “i” và thêm “-ed”. Ex: fly => flied | 3. Động từ có 1 âm tiết và tận cùng bằng 1 nguyên âm + 1 phụ âm thì nhân đôi phụ âm cuối trước khi thêm “-ing”. Ex: chat => chatting |
4. Động từ có tận cùng là phụ âm + nguyên âm + phụ âm thì gấp đôi phụ âm cuối và thêm “-ed”. Ex: chat => chatted | 4. Động từ có 2 âm tiết trở lên, nhân đôi phụ âm cuối khi trọng âm rơi vào âm đó rồi thêm “-ing”. Ex: begin => beginning |
5. Động từ có nhiều hơn 1 âm tiết, tận cùng là phụ âm + nguyên âm + phụ âm và là âm tiết nhận trọng âm thì gấp đôi phụ âm cuối và thêm “-ed”. Ex: permit => permitted | 5. Không nhân đôi phụ âm cuối khi trọng âm không rơi vào âm cuối. Ex: develop => developing |
6. 3 trường hợp không nhân đôi âm cuối gồm:
| |
Các động từ chỉ trạng thái (stative verbs) như "be, have, like, know, think..." thường được dùng với thì HTHT hơn là HTHTTD.
VD: I've known John for a very long time. (Tôi đã biết John được 1 thời gian dài rồi.)
Các động từ "sit, lie, wait, stay" thường được ưu tiên sử dụng với thì HTHTTD.
VD: I have been waiting in front of John’s flat for hours. (Tôi đã đứng đợi trước cửa căn hộ của John nhiều giờ rồi).
Hi vọng qua bài viết này, bạn đã phân biết được Thì hiện tại hoàn thành và Thì hiện tại hoàn thành tiếp diễn. Chúc các bạn giao tiếp hiệu quả.
Comments